Contents
Thủ tục hưởng trọn bảo đảm thất nghiệp mới nhất năm 2021 – Hồ Sơ mẫu
Chia sẻ chỉ dẫn mẹo bí quyết Thủ tục hưởng trọn bảo đảm thất nghiệp mới nhất năm 2021 – Hồ Sơ mẫu Mới nhất FULL chi tiết đầy đủ có Images video HD …( Update lần cuối : 2021-09-02 21:18:36 )
Thủ tục – Hồ sơ hưởng trọn bảo đảm thất nghiệp mới nhất năm 2021
Căn cứ:
– Nghị định 61/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/2015/NĐ-CP chỉ dẫn về bảo đảm thất nghiệp tại Luật việc làm (Ban hành ngày 29 tháng 5 năm 2022, có hiệu lực thực thi hiện hành từ ngày 15/7/2022)
– Luật việc làm số 38/2013/QH13 (Ban hành ngày 16 tháng 11 năm 2013, có hiệu lực thực thi hiện hành từ ngày 1/1/2015)- Nghị định 28/2015/NĐ-CP (Ngày phát hành: 12/03/2015, có hiệu lực thực thi hiện hành từ ngày 01/05/2015)
– Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH (Ngày phát hành: 31/07/2015, Ngày hiệu lực thực thi hiện hành: 15/09/2015)
I. Đối tượng được hưởng trọn bảo đảm thất nghiệp:Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật việc làm số 38/2013/QH13 đang đóng bảo đảm thất nghiệp được hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp
Cụ thể, khoản 1 Điều 43 của Luật việc làm số 38/2013/QH13 như sau:
1. Người lao động phải tham gia bảo đảm thất nghiệp Khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc ko xác định thời hạn;
b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc chắc chắn có thời hạn từ đủ 03 tháng đến bên dưới 12 tháng.
Trong ngôi trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nay nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo đảm thất nghiệp.
II. Điều khiếu nại được hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp: Các đối tượng nêu trên sẽ được hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp những Khi có đủ các điều khiếu nại sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các ngôi trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo đảm thất nghiệp từ đủ:
+ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước Khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với hợp đồng lao động (hoặc hợp đồng làm việc) có xác định thời hạn và ko xác định thời hạn.
+ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước Khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc chắc chắn có thời hạn từ đủ 03 tháng đến bên dưới 12 tháng.
3. Đã nộp giấy tờ hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định.
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, Tính từ lúc ngày nộp giấy tờ hưởng trọn bảo đảm thất nghiệp, trừ các ngôi trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nay quân dịch, trách nhiệm và trách nhiệm công an;
b) tiếp thu kĩ năng và kĩ năng có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào ngôi trường giáo chăm sóc, cơ sở giáo dục buộc phải, cơ sở cai nghiện buộc phải;
d) Bị tạm giam; chấp hành quyết phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
Theo điều 49 của Luật Việc làm số 38/2013/QH13
III. Thủ tục hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp mới nhấtBước 1: Người lao động chuẩn bị giấy tờ:
1. Đề nghị hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
(Theo mẫu số 03: Ban hành tất nhiên Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH)
2. Bản chính hoặc bạn dạng sao có chứng thực hoặc bạn dạng sao tất nhiên bạn dạng chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã ko hề hạn sử dung hoặc đã trả mỹ xong công việc theo hợp đồng lao động;
b) Quyết định thôi việc;
c) Quyết định sa thải;
d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
e) Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;
g) Xác nhận của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền về việc Công ty (CTY, DN) hoặc liên minh xã giải thể, phá sản hoặc quyết định kho bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong ngôi trường hợp người lao động là kẻ cai quản lý Công ty (CTY, DN), cai quản lý liên minh xã;
h) Trường hợp người lao động ko hề các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động ko hề người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện nay theo quy trình sau:
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi văn bạn dạng yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng lao động ko hề người đại diện theo pháp luật hoặc ko hề người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối phù hợp với cơ quan lại thuế (tax), cơ quan lại công an, chính quyền địa phương điểm đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính thực hiện nay xác minh nội dung đơn vị sử dụng lao động ko hề người đại diện theo pháp luật hoặc ko hề người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.
Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bạn dạng trả lời cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về nội dung đơn vị sử dụng lao động ko hề người đại diện theo pháp luật hoặc ko hề người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp văn bạn dạng yêu cầu xác nhận của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.
i) Trường hợp người lao động tham gia bảo đảm thất nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm (Tức là đối tượng người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc chắc chắn có thời hạn từ đủ 03 tháng đến bên dưới 12 tháng.) thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc chắc chắn có thời hạn từ đủ 03 tháng đến bên dưới 12 tháng là bạn dạng chính hoặc bạn dạng sao có chứng thực hoặc bạn dạng sao tất nhiên bạn dạng chính để đối chiếu của hợp đồng đó.
3. Sổ bảo đảm xã hội.
=> Trong khi, cần mang theo chứng minh thư hoặc thẻ căn cước công dân (photo) và 2 ảnh 3×4
Step_Bước 2: Nộp Hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương điểm người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Các có thể nộp giấy tờ ở trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương bạn muốn nhận trợ cấp thất nghiệp mà ko phụ thuộc vào địa chỉ điểm bạn đang ở hoặc điểm bạn đã làm việc. Nộp ở đâu cũng được.
Địa chỉ cụ thể của các trung tâm dịch vụ việc làm thì các bạn vào google seach theo cụm từ khóa “Nơi nộp giấy tờ bảo đảm thất nghiệp tại …..(hà nội/Hồ chí minh/….)”
Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, đánh giá giấy tờ, ghi phiếu hứa trả hiệu quả theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định và trao phiếu trực tiếp cho người nộp giấy tờ hoặc gửi qua đường bưu điện đối với người nộp giấy tờ qua đường bưu điện; ngôi trường hợp giấy tờ ko đúng theo quy định thì trả lại người nộp và nêu rõ lý do.* Thời hạn nộp giấy tờ để hưởng trọn trợ cấp bảo đảm thất nghiệp:
Trong thời hạn 03 tháng Tính từ lúc ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu muốn hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp.
Nếu quá thời hạn 3 tháng mà người lao động ko nộp giấy tờ:
– Sau thời hạn 03 tháng Tính từ lúc ngày người lao động ko hề thời hạn hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp tuy nhiên người lao động ko đến nhận tiền trợ cấp và ko thông báo bởi văn bạn dạng với cơ quan lại BHXH điểm đang hưởng trọn thì người lao động đó được xác định là ko hề nhu muốn hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp.
– Thời gian đóng bảo đảm thất nghiệp tương ứng với số tiền trợ cấp thất nghiệp mà người lao động ko đến cảm bắt gặp bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trọn tiếp theo Khi đủ điều khiếu nại hưởng trọn theo quy định.
Theo Khoản 6 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP
=> Như vậy, sau 3 tháng, người lao động ko nộp giấy tờ để hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng bảo đảm thất nghiệp sẽ được bảo lưu để tính vào lần hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp tiếp theo chứ ko làm biến mất.
* Lưu ý: Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp giấy tờ hoặc gửi giấy tờ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các ngôi trường hợp sau:
a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
c) Hỏa hoán vị, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban dân chúng xã, phường, thị trấn.
Ngày nộp giấy tờ đề nghị hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp trong các ngôi trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp giấy tờ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với ngôi trường hợp gửi theo đường bưu điện.
* Thời hạn giải quyết giấy tờ:+ Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong thời hạn 20 ngày làm việc Tính từ lúc ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định
+ Người lao động chưa tìm được việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc Tính từ lúc ngày nộp giấy tờ đề nghị hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp được Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm xác nhận về việc đã giải quyết hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp của người lao động vào sổ bảo đảm xã hội và gửi lại người lao động cùng với quyết định hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp sau Khi chụp sổ bảo đảm xã hội để lưu giấy tờ.
+ Thời điểm hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp của người lao động được tính từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc Tính từ lúc ngày nộp giấy tờ đề nghị hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp.
Theo khoản 1 điều 18 của Nghị định 28/2015/NĐ-CP
Step_Bước 3. Nhận tiền chi trả trợ cấp thất nghiệp
+ Tổ chức bảo đảm xã hội thực hiện nay chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp quyết định hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp;
+ Tổ chức bảo đảm xã hội thực hiện nay chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp đó nếu ko sở hữu và cảm bắt gặp quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ ngơi thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.
Theo khoản 2 điều 18 của Nghị định 28/2015/NĐ-CP
– Lưu ý: Trong 03 ngày làm việc được ghi trên phiếu hứa trả hiệu quả theo Mẫu số 01 phát hành tất nhiên Nghị định 61/2022/NĐ-CP, nếu người lao động ko đến nhận quyết định về việc hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp hoặc ko ủy quyền cho người khác đến nhận quyết định và ko thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm về lý do chẳng thể đến nhận thì được coi là ko hề nhu muốn hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp. Trong thời hạn 02 ngày làm việc Tính từ lúc ngày người lao động ko hề hạn sử dung nhận quyết định theo phiếu hứa trả hiệu quả, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phát hành quyết định về việc diệt quyết định hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp của người lao động theo Mẫu số 02 phát hành tất nhiên Nghị định 61/2022/NĐ-CP.
Theo Khoản 8 Điều 1 Nghị định 61/2022/NĐ-CP
Mức hưởng trọn trợ cấp bảo đảm thất nghiệp:
1. Mức hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động được xác định như sau:
Mức hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp hằng tháng = Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo đảm thất nghiệp trước Khi thất nghiệp x 60%
Thời gian hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo đảm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng trọn 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng trọn thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp tuy nhiên tối đa ko thật 12 tháng (theo khoản 2 Điều 50 Luật việc làm)
Ví dụ: Ông Trần Văn Mạnh đóng BHTN 50 tháng với lmức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN cuối cùng là 5.000.000đ
Thời gian được hưởng trọn BHTN của ông Mạnh:
+ 36 tháng BHTN đầu tiên => được hưởng trọn 3 tháng trợ cấp
+ 12 tháng BHTN tiếp theo => được hưởng trọn thêm 1 tháng trợ cấp
+ số tháng còn dư là 2 tháng BHTN => cộng dồn vào lần hưởng trọn BHTN sau.
Mức hưởng trọn trợ cấp TN mặt hàng háng của ông Mạnh là: 5.000.000đ x 60% = 3.000.000đ/tháng
a) Trường hợp những tháng cuối cùng trước Khi thất nghiệp, người lao động có thời gian gián đoạn đóng bảo đảm thất nghiệp thì 06 tháng liền kề để tính mức hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp là bình quân tiền lương của 06 tháng đóng bảo đảm thất nghiệp trước Khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.
Ví dụ 1: Bà Nguyễn Thị Minh giao phối hợp đồng lao động có thời hạn 24 tháng với công ty đào tạo kế toán tài chính Thiên Ưng với mức lương như sau: từ ngày 01/9/2022 đến ngày 31/8/2022 là 2.000.000 đồng/tháng, từ ngày 01/09/2022 đến 31/8/2021 là 4.000.000 đồng/tháng.
Tuy nhiên, từ ngày 01/1/2021 đến ngày 30/6/2021, bà Minh nghỉ ngơi hưởng trọn chế độ thai sản.
Sau đó, do điều khiếu nại thực trạng gia đình gian khổ nên bà chẳng thể tiếp tục thực hiện nay hợp đồng lao động vì vậy bà A đã làm đơn xin nghỉ ngơi việc theo quy định của pháp luật lao động và ngày 01/7/2021 công ty đào tạo kế toán tài chính Thiên Ưng phát hành quyết định nghỉ ngơi việc cho bà Minh, quyết định có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày ký.
Như vậy, mức tiền lương đóng bảo đảm thất nghiệp làm căn cứ tính mức hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp của bà Minh là bình quân tiền lương của 06 tháng liền kề trước Khi bà nghỉ ngơi việc mà có đóng bảo đảm thất nghiệp (tháng 7, 8, 9, 10, 11, 12/2022).
Mức hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của bà Minh là (2.000.000 đồng x 2 tháng + 4.000.000 đồng x 4 tháng)/6 x 60% = 2.000.000 đồng/tháng.
Ví dụ 2: Ông Đào Văn Bình có thời gian đóng bảo đảm thất nghiệp liên tục 38 tháng (từ ngày 01/01/2022 đến ngày 28/02/2021), mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo đảm thất nghiệp 06 tháng cuối trước Khi chấm dứt hợp đồng lao động (từ tháng 9/2022 đến tháng 2/2021) là 8.000.000 đồng/tháng, ông Bình được hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp với thời gian 03 tháng (thời gian hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp của ông Bình tính từ ngày 05/4/2021 đến ngày 04/7/2021).
Ngày 02/5/2021, ông Bình giao phối hợp đồng lao động có thời hạn 12 tháng với Công ty (CTY, DN) X (mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo đảm thất nghiệp là 7.000.000 đồng/tháng) và thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định.
Ông Bình bị chấm dứt hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp từ ngày 02/5/2021 và được bảo lưu 26 tháng đóng bảo đảm thất nghiệp.
Do ốm đau cần phải điều trị dài ngày nên ngày 28/7/2022 ông Bình thỏa thuận với Công ty (CTY, DN) X để chấm dứt hợp đồng lao động và nộp giấy tờ đề nghị hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp lần hai.
Sáu tháng liền kề có đóng bảo đảm thất nghiệp để làm căn cứ tính mức trợ cấp thất nghiệp của ông Bình là các tháng sau: tháng 12/2022 và tháng 01, 02, 5, 6, 7/2022.
Như vậy, mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của ông Bình là (8.000.000 đồng x 3 tháng + 7.000.000 đồng x 3 tháng)/6 x 60% = 4.500.000 đồng/tháng.
b) Mức hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động tối đa ko thật 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện nay chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc ko thật 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động đóng bảo đảm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
Ví dụ 3: Ngày 01/01/2021, ông Trịnh Xuân Cao giao phối hợp đồng lao động có thời hạn 12 tháng với công ty đào tạo kế toán tài chính Thiên Ưng với mức lương là 70.000.000 đồng/tháng. công ty đào tạo kế toán tài chính Thiên Ưng phát động và sinh hoạt giải trí trên địa bàn thuộc vùng I, áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Chính phủ là 4.420.000 đồng/tháng. Do đó, mức tiền lương tháng đóng bảo đảm thất nghiệp của ông C là: 20 lần x 4.420.000 đồng = 88.400.000 đồng/tháng.
Ngày 28/9/2021, ông Cao thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động với công ty đào tạo kế toán tài chính Thiên Ưng và chuyển sang giao phối hợp đồng lao động có thời hạn 03 tháng với Công ty (CTY, DN) G (từ ngày 01/10/2021 đến 31/12/2021) với mức lương là 80.000.000 đồng/tháng. Doanh nghiệp G có trụ sở chính phát động và sinh hoạt giải trí trên địa bàn thuộc vùng IV, áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Chính phủ là 3.070.000 đồng/tháng tuy nhiên ông Cao ko làm việc tại trụ sở chính mà làm việc tại chi nhánh, chi nhánh này phát động và sinh hoạt giải trí trên địa bàn thuộc vùng III, áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Chính phủ là 3.430.000 đồng/tháng. Do đó, ông Cao tham gia và đóng bảo đảm thất nghiệp tại tổ chức bảo đảm xã hội điểm chi nhánh phát động và sinh hoạt giải trí với mức lương là: 20 lần x 3.4300.000 đồng = 68.600.000 đồng/tháng.
Hết hạn hợp đồng lao động với Công ty (CTY, DN) G, ông Cao nộp giấy tờ đề nghị hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp. Như vậy, 60% mức tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề trước Khi ông Cao chấm dứt hợp đồng lao động là: (62.000.000 đồng x 3 tháng + 48.000.000 đồng x 3 tháng)/6 x 60% = 33.000.000 đồng. Tuy nhiên, theo quy định thì mức hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp của ông Cao tối đa ko thật 5 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm ông chấm dứt hợp đồng lao động. Do đó, mức hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của ông Cao là 17.150.000 đồng/tháng (3.430.000 đồng x 5 lần = 17.150.000 đồng/tháng).
2. Tháng hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 4 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP được chỉ dẫn thực hiện nay như sau:
Tháng hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp được tính theo tháng dương lịch. Mỗi tháng hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày người lao động chính thức phát động hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 3 Điều 50 Luật Việc làm đến ngày đó của tháng sau trừ 01 ngày.
Ví dụ: Ông Cao Văn D được hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp 03 tháng, thời gian hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp của ông D tính từ ngày 11/3/2021 đến ngày 10/6/2021. Như vậy, tháng hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp của ông D được xác định như sau:
Tháng hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp thứ nhất từ ngày 11/3/2021 đến ko hề ngày 10/4/2021;
Tháng hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp thứ hai từ ngày 11/4/2021 đến ko hề ngày 10/5/2021;
Tháng hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp thứ bố từ ngày 11/5/2021 đến ko hề ngày 10/6/2021.
Mẫu giấy tờ hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp
1. Mẫu quyết định thôi việc:
CÔNG TY Tác Giẩ
Số 01/2022/QĐNV
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
, Ngày 25 tháng 02 năm 2021
QUYẾT ĐỊNH
V/v cho thôi việc
– Căn cứ vào Bộ luật lao động Số 45/2022/QH19
– Căn cứ vào hợp đồng lao động số 28/2022/HĐLĐ
– Xét Đơn xin nghỉ ngơi việc của Bà Nguyễn Thị Minh
GIÁM ĐỐC CÔNG TY KẾ TOÁN THIÊN ƯNG
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Cho bà Nguyễn Thị Minh – Nhân viên kế toán tài chính của công ty Tác giẩ được nghỉ ngơi việc từ ngày 26 tháng 02 năm 2021
Điều 2: Bà Nguyễn Thị Minh được hưởng trọn lương đến ko hề ngày 25 tháng 02 năm 2022 và được tham gia các chế độ BHXH, BHYT, BHTN đến ko hề ngày 28/02/2021.Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành Tính từ lúc ngày ký.
Bà Nguyễn Thị Minh và bộ phận tiền lương, nhân sự và các bộ phận có liên quan lại chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
GIÁM ĐỐC
Nơi nhận: ( Ký tên, đóng dấu)
Bộ phận kế toán tài chính
Phòng HCNS
2. Mẫu giấy: Đề nghị hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp (Mẫu số 03: Ban hành tất nhiên Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐỀ NGHỊ HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP
Kính gửi: – Trung tâm Dịch vụ việc làm – Chi nhánh bảo đảm thất nhiệp quận Thanh Xuân
Tên tôi là: Nguyễn Thị Minh sinh ngày 15/06/1989 Nam , Nữ x
Số chứng minh dân chúng: 168229222
Ngày cấp: 25/04/2014 điểm cấp: CA
Số sổ BHXH: 5813000892
Số điện thoại: 0989.233.284 Địa chỉ gmail (nếu có) [email protected]
Dân tộc:…Kinh…. Tôn giáo:……Không………………
Số tài khoản (ATM nếu có) 010245021412 tại ngân mặt hàng: Đông Á
Trình độ đào tạo: Đại Học
Ngành nghề đào tạo: Kế Toán
Nơi thường trú (1): Số 15 đường Nguyễn Trãi, Phường Khương Đình, Quận Thanh Xuân, Thành Phố .
Chỗ ở lúc này (2): Số 22 ngõ 01 phố Tạ Quang Bửu, phường Bách Khoa – Quận Hai Bà Trưng –
Ngày 26/02/2021, tôi đã chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc với Công ty Tác giẩ
tại địa chỉ: Số 19 đường Nguyễn Trãi, Phường Khương Đình, Quận Thanh Xuân, Thành Phố .
Lý do chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc: ko hề hạn sử dung hợp đồng
Loại hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc: hợp đồng thời hạn 36 tháng
Số tháng đóng bảo đảm thất nghiệp..25 .tháng.
Nơi đề nghị nhận trợ cấp thất nghiệp (BHXH quận/thị trấn hoặc qua thẻ ATM): BHXH Quận Thanh Xuân
Kèm theo Đề nghị này là CMT ND và quyết định thôi việc và Sổ bảo đảm xã hội của tôi. Đề nghị quý Trung tâm xem xét, giải quyết hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp cho tôi theo đúng quy định.
Tôi cam đoan nội dung ghi trên là trọn vẹn đúng sự thật, nếu sai tôi sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
, ngày ……. tháng ….. năm 2021 Người đề nghị (Ký, ghi rõ bọn họ tên)
Các bạn muốn lấy các mẫu trong giấy tờ hưởng trọn bảo đảm thất nghiệp trên thì gửi mail vào địa chỉ mail hoangtrungthat@gmail
Tác giẩ sẽ gửi lại cho các bạn!
FULL Hướng dẫn Chia Sẻ Thủ tục hưởng trọn bảo đảm thất nghiệp mới nhất năm 2021 – Hồ Sơ mẫu chi tiết
Trong bài bác luận đã trình bày chi tiết cụ thể cách HD về Thủ tục hưởng trọn bảo đảm thất nghiệp mới nhất năm 2021 – Hồ Sơ mẫu trên máy tính điện thoại ra làm sao ? Dân kế toán tài chính chúng ta nên làm trên máy tính thôi nha.
chia sẻ Share video Youtube Clip Review về Thủ tục hưởng trọn bảo đảm thất nghiệp mới nhất năm 2021 – Hồ Sơ mẫu mới nhất mời các bạn xem chi tiết trong bài bác luận của tác giả
Link down Google Drive File Thủ tục hưởng trọn bảo đảm thất nghiệp mới nhất năm 2021 – Hồ Sơ mẫu
Link Download Google Drive File phần mềm Thủ tục hưởng trọn bảo đảm thất nghiệp mới nhất năm 2021 – Hồ Sơ mẫu , mới nhất cập nhật tại cuối bài bác luận?
#Thủ #tục #hưởng trọn #bảo #hiểm #thất #nghiệp #mới #nhất #năm #Hồ #Sơ #mẫu